Nguyên lý hoạt động :
- Dòng khí lẫn bụi được nạp vào cửa vào của thiết bị lọc bụi nhờ quạt hút, do tốc độ của dòng khí giảm đột ngột (diện tích mở rộng) nên phần lớn hạt bụi mất vận tốc và rơi trực tiếp xuống phễu. Khí với bụi còn lại đi vào từng buồng riêng biệt chứa đựng túi lọc và đi lên giữa các túi. Bụi được giữ lại trên bề mặt bên ngoài của túi lọc do lực hút tĩnh điện giữa các hạt bụi; chỉ khí sạch được xuyên qua lớp vải lọc và đi ra phần đỉnh (top section) ở bên trên tấm dạng ống (tube sheet), sau đó vào đường ống đầu ra và đi vào khí quyển (ống xả).
- Bụi được gỡ bỏ từ túi lọc bởi lực nén của khí nén vào trong lòng túi lọc (thông qua hệ thống van điện từ và bình tích khí nén), áp suất thông thường khoảng 4 bar. Trong suốt quá trình làm sạch, bụi rơi vào phễu và được vận chuyển đi thông qua hệ thống xả và vận chuyển dưới đáy lọc bụi (gồm van khóa, xích cào). Trong quá trình lọc, bụi tích lại ở bên ngoài túi vải và làm tăng trở kháng vận hành dần dần. Khi trở kháng đạt đến một giá trị cài đặt trước, bộ điều khiển làm sạch (cleaning controller) gửi ra ngoài một tín hiệu. Trước hết van poppet (poppet valve) đóng để dừng quá trình lọc. Sau đó van khí nén được mở làm khí nén được nén vào túi lọc thông qua đường ống định vị ở bên trên mỗi hàng của túi lọc, túi lọc bị phồng ra và rung mạnh làm bụi rơi ra khỏi bề mặt bên ngoài của túi, bụi rơi vào phễu gom. Đó được gọi là bước hoàn nguyên túi lọc. bước này có thể đan xen với chu kỳ làm việc của thiết bị lọc, tuy nhiên cũng có trường hợp một hoặc một số ngăn ngừng làm việc để hoàn nguyên túi vải , không nhất thiết là tất cả. Tải trọng không khí thường là 150- 200 m/h, trở lực của thiết bị khoảng 120- 150 kg/ m2. Chu kỳ rũ khoảng 2- 3 h. Sau khi làm sạch của hệ thống kết thúc, van poppet (poppet valve) mở lại và quá trình lọc lại bắt đầu. Quá trình làm sạch được điều khiển bởi bộ đếm thời gian tự động.
- Thiết bị lọc bụi kiểu túi vải có năng suất lọc khoảng 150-180m3/h trên 1m2 diện tích bề mặt vải lọc. Khi nồng độ bụi khoảng 30-80 mg/m3 thì hiệu quả lọc bụi khá cao đạt từ 96¸99%. Nếu nồng độ bụi trong không khí cao trên 5000 mg/m3 thì cần lọc sơ bộ bằng thiết bị lọc khác trước khi đưa sang bộ lọc túi vải.
Phạm vi ứng dụng:
- Có thể sử dụng cho bụi xi măng nhưng phải thay túi vải thường xuyên
- Xử lý bụi tinh, không dùng cho bụi có tính bám dính và bụi nhờn.
Ưu điểm :
- Trung bình thiết bị lọc bụi kiểu túi vải có năng suất lọc khoảng 150-180m3/h trên 1m2 diện tích bề mặt vải lọc. Khi nồng độ bụi khoảng 30-80 mg/m3 thì hiệu quả lọc bụi khá cao đạt từ 96¸99%. Nếu nồng độ bụi trong không khí cao trên 5000 mg/m3 thì cần lọc sơ bộ bằng thiết bị lọc khác trước khi đưa sang bộ lọc túi vải.
- Có thể lọc được hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 10µ .
- Vận tốc lọc thấp < 10cm/s.
- Hoạt động đơn giản, có thể làm việc liên tục
- Bảo trì sửa chữa thay thế dễ dàng.
Nhược điểm :
- Không thể hoạt động ở nhiệt độ cao
- Yêu cầu không gian lớn
- Yêu cầu sử dụng với không khí khô
Liên hệ:
CÔNG TY TNHH DTS QUỐC TẾ
Địa chỉ: Số 63/71, Hoàng Văn Thái, Khương Trung, Hà Nội
Điện thoại: 0965.511.655 (Mrs.Lan - Trưởng phòng Kinh Doanh)
Email: phongkinhdoanhdtsquocte@gmail.com
Website: dtsquocte.vn / kiemsoatonhiem.com